SENCI Nufid

1,250,000 ₫

Bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể, bảo vệ và phát huy tối đa các chất có hoạt tính sinh học Flavonoids, Nattokinase và L-Lysine … có giá trị từ các loại hạt ngũ cốc Việt Nam như: Bạch biển đậu, Xích tiểu đậu, Đậu đen, Đậu xanh, Đậu nành, Vừng đen, Mạch nha, Khoai lang tím và Vitamin B1. 

Thông tin thêm:

      Mua sỉ vui lòng liên hệ chúng tôi:

      SENCI NUFID đem lại một số lợi ích cho sức khỏe khi dùng đều đặn như sau:
       - Bổ sung các chất chống oxy hóa tự nhiên, thải trừ gốc tự do - là thủ phạm sinh bệnh.
       - Nâng cao sức đề kháng, bổ sung đa dạng vitamin, khoáng chất (các nguyên tố đa + vi lượng cần thiết); nhiều acid amin (đặc biệt các acid ami thiết yếu mà cơ thể không tự sinh tổng hợp được).
       - Hỗ trợ sức khỏe tim mạch, giảm nguy cơ phát sinh cục máu đông.
       - Thanh nhiệt giải độc, bổ âm, lợi tiểu, lợi tiêu hóa.
       - Bổ sung nhiều chất “thực vật thứ sinh” có hoạt tính sinh học cao, hỗ trợ cho sự chuyển hóa ở cấp độ tế bào.

      Cơ chế tác dụng của các loại ngũ cốc: 


      - Dùng bổ sung bữa ăn sáng hoặc bữa phụ hàng ngày để hỗ trợ sức khỏe 
      - Bổ sung nhiều acid amin (đặc biệt các acid amin thiết yếu), vitamin khoáng chất tự nhiên và nhiều chất thực vật thứ sinh khác có lợi cho sức khỏe.
      (Bổ sung chất chống oxy hóa nguồn gốc thực vật có nhiều trong vừng đen, khoai lang tím, xích tiểu đậu, đậu đen,...
      • Thanh nhiệt, giải độc, bổ âm, lợi tiêu hóa: Bạch biển đậu, đậu xanh, đậu đen, mạch nha, khoai lang tím,...
      • Nâng cao sức đề kháng, tốt cho tim mạch, giảm nguy cơ phát sinh cục máu đông: khoai lang tím, đậu nành lên men natto, vừng đen, xích tiểu đậu,...)

      * Bạch biển đậu (Semen Dolichoris): Là hạt của cây đậu ván trắng đã chín và phơi khô.
      - Thành phần hóa học chủ yếu: Protein, lipid, glucid, canxi, photpho, sắt; các kim loại khác như Cu, Zn, Ni, V, As, Mg, Sn, Ba, Ti, Mn, Sr, Al, Ag. Ngoài ra, còn chứa vitamin B1, C, stachyose, ratinose, acid L pipecolic, phytoagglutinin; đa dạng polysaccharid và các axit béo không no; các Flavonoid như luteolin, cosmostin và nhiều dẫn xuất glycozit của nó. 
      - Tính vị, công năng: Có vị ngọt, dùng làm thuốc bồi bổ cơ thể, chữa tỳ vị hư nhược, chán ăn, tiêu chảy, đau bụng nôn mửa, khó tiêu, giải nhiệt, giải độc.


      * Đậu xanh (Vigna aurea Roxb):
      - Thành phần hóa học: Protit, lipid, gluxit, xenluloza, chất xơ, giàu các acid amin thiết yếu đặc biệt là thực phẩm giàu lysin, vitamin B2, vitamin PP, vitamin B6, vitamin C, vitamin A.
      - Thành phần Flavonoid trong vỏ đậu xanh (vitexin, isovitexin) có tác dụng phòng và điều trị hiện tượng tăng mỡ máu.
      - Tính vị, công năng: Có vị ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu thử, lợi thủy, giải độc. Chữa sốt nóng, phiền khát, phù thũng, tả lỵ, mụn nhọt, sưng tấy, loét miệng lưỡi, các trường hợp ngộ độc.


      * Vừng (Sesamum orientale L):
      - Thành phần hóa học: Các protein (globulin), dầu vừng, cacbohydrat, lignan glycosid, glucosid; các hợp chất triterpen, naphtoquinon; các chất vô cơ: Cu, Zn, Fe, Mn, Ca, Cu, Mg.
      - Hoạt chất Sesamin trong dầu vừng có tác dụng chống tăng huyết áp. Glycosid phân lập từ vừng có tác dụng chống ung thư.
      - Trong hạt vừng có các lignan glycosid như sesamolis, sesagalin, giàu acid béo không no. Các chất này có hoạt tính chống oxy hóa, cải thiện chức năng gan, ức chế sự phát triển của tế bào neoplastic, giảm cholesterol máu, hạ áp và điều hòa miễn dịch. Các chất naphtoquinon có tác dụng nhuận tràng, chống táo bón.
      - Ngoài ra trong cây vừng còn chứa nhiều chất thực vật thứ sinh có giá trị đặc biệt cho sức khỏe.
      - Tính vị, công năng: Hạt vừng có vị ngọt, béo, tính bình vào 4 kinh phế, tỳ, can và thận, có tác dụng nhuận tràng, dưỡng huyết, bổ ngũ tạng, ích khí lực, bổ não tủy, bền gân cốt, sáng tai mắt. Dùng chữa táo bón, tăng cường dinh dưỡng. Chữa phụ nữ đẻ ít sữa, chữa lỵ, bổ dưỡng, an thần.


      * Đậu tương (Đậu nành) (Glycine soja Siebold et Zucc):
      - Thành phần hóa học chủ yếu: Hạt đậu tương chứa protein, mỡ, cacbohydrat, chất xơ, chất vô cơ: K, Na, Ca, P, Mg, Cu, Fe, Zn, Mn, Co, F, Se. Hạt chín chứa caroten, các vitamin nhóm B, C, D, E, K. Các enzym trong hạt là amylase (chủ yếu), lipoxidase, carboxylase,... trong hạt còn chứa nhiều sắc tố carotenoid và flavonoid (genistin, daidzein), nhiều saponin có hoạt tính sinh học giá trị.
      - Tính vị, công năng: Có vị ngọt, tính bình vào kinh tỳ và thận, có tác dụng giải biểu, lợi thấp, hoạt huyết, khu phong, giải độc, hoàng đản, bổ dưỡng. Là thức ăn có đầy đủ chất đạm, chất béo, chất đường, chất khoáng, vitamin, enzyme, lại dễ tiêu hóa, giúp phát triển tái tạo màng tế bào, màng các bào quan của tế bào kể cả tế bào thần kinh, giúp tạo hình cơ, gân, xương, tạo năng lượng. Dùng cho trẻ con còi xương, suy dinh dưỡng, người mới ốm dậy, làm việc quá sức, người bị tăng cholesterol, xơ vữa động mạch, huyết áp cao,...


      * Đậu đen (Vigna cylindrica Skeels):
      - Thành phần hóa học chủ yếu: Chứa protein, lipid, glucid, celulose; vitamin A, B2, PP, C; lysin, trytophan, phenylalanin, threonin, ... và các chất vô cơ như Ca, P, Fe. Ngoài ra còn có genistin, chrysanthemin, các soyasaponin I, II, III.
      - Tính vị, công năng: có vị ngọt nhạt, tính bình, có tác dụng bổ can thận, bổ huyết trừ phong, thanh thấp nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, giải độc, tiêu khát, chữa cảm mạo nhiệt bệnh, nóng, nhức đầu, người buồn phiền khó chịu. Trị phong nhiệt, chữa thận gan hư yếu, thiếu máu.
      * Xích tiểu đậu (Phaseolus angularis Wight).
      - Thành phần hóa học chủ yếu: Ngoài các thành phần dinh dưỡng, trong xích tiểu đậu có nhiều nguyên tố Ca, P, Fe, vitamin B1, B2, saponin, phytosterol,... (Chứa protein, lipid, carbohydrat, cellulose)
      - Tính vị, công năng: có tính vị ngọt nhạt, chua, tính bình, vào hai kinh tâm, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, tiêu thũng, trừ thấp, bài nùng, hành huyết. Trị thủy nhũng, sưng phù chân, bụng đầy trướng, đau dạ dày, ruột, tả, lỵ, vàng da, mụn nhọt,...


      * Khoai lang tím (Ipomoea batatas L):
      - Thành phần hóa học chủ yếu: Củ chứa tinh bột và glucid, protit, maltose, manose, galactose, pentose, và các loại chất khoáng như Ca, Mn, K, Na, P, Fe, Mn, Cu, Zn,... Khoai lang tím giàu các nguyên tố Mn, Ca, vitamin A, B, cholin; đặc biệt các chất Anthocyan có hoạt tính chống oxy hóa và nhiều lợi ích khác cho sức khỏe như: tác dụng hạ huyết áp, bảo vệ tim, giảm thiểu các tổn thương lên não liên quan đến đột quỵ và ngăn cản sự tạo thành cục máu đông trong lòng mạch máu; cải thiện chức năng gan và nhiều giá trị khác.
      - Tính vị, công năng: Có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ, nhuận tràng. Dùng làm thuốc nhuận tràng, giúp làm phân mềm, không gây đau bụng. Ăn vào sáng sớm và trước khi đi ngủ chữa di tinh, đái đục

      * Mạch nha (Maltum):
      - Thành phần hóa học chủ yếu: Tinh bột, chất béo, protit, đường mantoza, sacaroza, amylaza, mantaza, vitamin B, C, lecitin,..
      - Tính vị, công năng: Cam, bình. Vào các kinh tỳ, vị. Kiện tỳ tiêu thực, tiêu sưng, thông sữa. Chứa các chất men, các chất có thể hấp thụ được ngay cho nên giúp sự tiêu hóa thức ăn có tinh bột và có tác dụng bồi bổ tốt cho những người ăn uống kém tiêu.

      Cách dùng:

      Pha gói 15 gam bột thực dưỡng NuFid cùng với 100ml - 200ml nước nguội hoặc ấm (khoảng 40oC) và khuấy đều; có thể thêm sữa bột, sữa tươi, sữa chua, đường,... sẽ ngon hơn (tùy khẩu vị của mỗi người).

      Đặc điểm sản phẩm (cảm quan): 

      - Màu tím nhạt, đặc trưng của khoai lang tím.
      - Vị ngọt nhẹ, mùi thơm đặc trưng của nguyên liệu sau chế biến.

      Thời hạn sử dụng sản phẩm: 24 tháng kể từ ngày sản xuất, NSX và HSD in trên bao bì.
      Quy cách đóng gói và chất liệu bao bì: 
      - Quy cách bao gói : Khối lượng tịnh: Hộp/ (15g/gói x 30 gói)/ Hộp.

      Xem thêm
      • Mã nhóm:
        100
      • Mã sản phẩm:
        1472

      Sản phẩm cùng loại

      TOP